Về một dạng bất đẳng thức
_Đỗ Trọng Đạt_Chắc hẳn tr0ng quá trình làm toán bất đẳng thức, các bạn đã đối mặt với nhiều bài bất đẳng thức có dấu bằng xảy ra lệch, ở biên, và hầu như đó là những bài toán rất đẹp. Hôm nay chúng ta hãy cùng cảm nhận dạng bất đẳng thức này qua bài viết nhé !
Bài toán 1.[Đào Hải Long]
Ch0 các số thực a,b,c đôi một khác nhau.Chứng minh bất đẳng thức:
(a^2+b^2+c^2)\left[\frac{1}{(b-c)^2}+\frac{1}{(c-a)^2}+\frac{1}{(a-b)^2}\right]\geq \frac{9}{2}
Lời giải:
Đây là 1 bất đẳng thức nổi tiếng của tác giả Đào Hải Long, nó cũng làm ta gợi nhớ đến bất đẳng thức quen thuộc với lời giải đặt ẩn phụ sau :
\left(\frac{a}{b-c}\right)^2+\left(\frac{b}{a-c}\right)^2+\left(\frac{c}{a-b}\right)^2\geq 2
Và ta có thể giải bài toán trên như sau:
Do không mất tính tổng quát của bài ta giả sử a\geq b\geq c
Ta nhận xét,nếu cố định trị tuyệt đối của a,b,c thì VT đạt min khi abc\leq 0,ta có thể g/s a> b> 0> c
Đặt -c=x (x> 0)
Ta có\frac{1}{\left ( b+x \right )^{2}}+\frac{1}{\left ( a-b \right )^{2}}\geq \frac{8}{\left ( a+x \right )^{2}}
Suy ra VT\frac{1}{\left ( a+x \right )^{2}}+\frac{8}{\left ( a+x \right )^{2}}\geq \frac{9}{2\left ( a^{2}+b^{2}+c^{2} \right )}
Dấu = khi \left\{\begin{matrix} a=0 & \\ b+c=0 & \end{matrix}\right. và hoán vị bộ số này \square
Bài toán 2.
Cho a,b,c là các số thực phân biệt đôi một khác nhau.Chứng minh:
(a^2+b^2+c^2-ab-bc-ca)\left[\frac{1}{(a-b)^2}+\frac{1}{(b-c)^2}+\frac{1}{(c-a)^2}\right]\geq \frac{27}{4}
Lời giải:
Bất đẳng thức \Leftrightarrow (\sum (a-b)^2)(\sum \frac{1}{(a-b)^2})\geq \frac{27}{2}
Đặt a-b=x;b-c=y;c-a=z\Rightarrow x+y+z=0.Ta cần chứng minh:
(x^2+y^2+z^2)(\frac{1}{x^2}+\frac{1}{y^2}+\frac{1}{z^2})\geq \frac{27}{2}\Leftrightarrow \sum \frac{x^2+y^2}{z^2}\geq \frac{21}{2}
\Leftrightarrow \sum \frac{x^2+y^2}{(x+y)^2}\geq \frac{21}{2}\Leftrightarrow \sum \frac{(x+y)^2+(x-y)^2}{(x+y)^2}\geq 21
\Leftrightarrow \sum \frac{(x-y)^2}{(x+y)^2}\geq 18 (1)
Ta có: \sum \frac{x-y}{x+y}.\frac{y-z}{y+z}=\frac{\sum (x-y)(y-z)(x+z)}{(x+y)(y+z)(z+x)}
=\frac{\sum y(y-x)(y-z)}{(x+y)(y+z)(z+x)}=\frac{x^3+y^3+z^3+3xyz-\sum x^2(y+z)}{(x+y)(y+z)(z+x)}
=\frac{6xyz-\sum x^2(y+z)}{(x+y)(y+z)(z+x)} (do x^3+y^3+z^3=3xyz với x+y+z=0)
=\frac{8xyz-(x+y)(y+z)(z+x)}{(x+y)(y+z)(z+x)}=\frac{8xyz+xyz}{-xyz} (do x+y+z=0)
=-9
Do đó VP(1) \geq -2(\sum \frac{x-y}{x+y}.\frac{y-z}{y+z}) =18
Vậy BĐT được chứng minh. \square
Bài toán 3.[Trần Nam Dũng]
Ch0 x,y,z\geq 0 và đôi một khác nhau.Chứng minh rằng:
(xy+yz+zx)\left[\frac{1}{(x-y)^2}+\frac{1}{(y-z)^2}+\frac{1}{(z-x)^2}\right]\geq 4
Lời giải:
Với ý tưởng dồn biến toàn miền quen thuộc :
Không mất tính tổng quát, giả sử z=min{x;y;z}. Ta giảm (x,y,z) cùng đi một lượng z (tức là thay (x;y;z) bởi (x-z;y-z;0)) thì rõ ràng các hiệu x-y;y-z;z-x không đổi , và (x-z)(y-z)<xy+yz+zx. Vậy VT(*) thì giảm đi còn VP(*) thì không đổi. Do đó ta chỉ cần c/m BĐT (*) trong trường hợp x,y>z=0.
Thật vậy, với x,y>z=0 thì:
(*) \Leftrightarrow xy \left [ \dfrac{1}{(x-y)^2}+\dfrac{1}{x^2}+\dfrac{1}{y^2} \right ]\ge 4\\ \Leftrightarrow \dfrac{xy}{(x-y)^2}+\dfrac{x^2+y^2}{xy}\ge 4\\ \Leftrightarrow \dfrac{xy}{(x-y)^2}+\dfrac{(x-y)^2}{xy}\ge 2
Hiển nhiên đúng theo AM-GM. BĐT (*) được chứng minh. Dấu bằng xảy ra khi:\left\{\begin{matrix}(x-y)^2=xy\\ z=0\end{matrix}\right.
\Leftrightarrow (x;y;z)=\left (k;\dfrac{k(3+\sqrt{5})}{2};0\right );\left (k;\dfrac{k(3-\sqrt{5})}{2};0\right )\ (k> 0). và các hoán vị \square
Bài toán 4.
Cho các số thực không âm phân biệt a,b,c.Chứng minh bất đẳng thức:
(a^2+b^2+c^2)\left[\frac{1}{(a-b)^2}+\frac{1}{(b-c)^2}+\frac{1}{(c-a)^2}\right]\geq \frac{11+5\sqrt{5}}{2}
Lời giải:
Qua bài toán 3, ta cũng đã phần nào hình dung được ý tưởng dồn biến toàn miền ch0 dạng bài này. Muốn làm 1 bất đẳng thức thành công, công việc đầu tiên quan trọng nhất là ta phải xác định dấu đẳng thức xảy ra khi nào. Và ở dạng bài này, DẤU BẰNG LUÔN XẢY RA KHI CÓ 1 SỐ BẰNG 0 !
Giả sử c nhỏ nhất, ta có P=({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}})\left( \frac{1}{{{(a-b)}^{2}}}+\frac{1}{{{(b-c)}^{2}}}+\frac{1}{{{(c-a)}^{2}}} \right) \ge ({{a}^{2}}+{{b}^{2}})\left( \frac{1}{{{(a-b)}^{2}}}+\frac{1}{{{b}^{2}}}+\frac{1}{{{a}^{2}}} \right).
Do vậy ta cần tìm GTNN của biểu thức
Q=({{a}^{2}}+{{b}^{2}})\left( \frac{1}{{{(a-b)}^{2}}}+\frac{1}{{{b}^{2}}}+\frac{1}{{{a}^{2}}} \right).
Đây là biểu thức thuần nhất cùng bậc (bậc 0) nên đặt x=\frac{a}{b}, (x>0)ta có
Q=(x^2+1)\left( \frac{1}{(x-1)^2}+1+\frac{1}{x^2} \right)
Khai triển ra ta được
Q=1+\frac{2x}{x^2-2x+1}+x^2+\frac{1}{x^2}+2=\frac{2}{x+\frac{1}{x}-2}+(x+\frac{1}{x})^2+1
Đến đây, đặt x+\frac{1}{x}-2=t (t \ge 0), ta có
Q=\frac{2}{t}+(t+2)^2+1
Đến đây áp dụng kỹ thuật chọn điểm rơi trong BĐT AM-GM tìm được GTNN của Q.Cụ thể
Q-5=\frac{2}{t}+t^2+4t=t^2+\frac{2k^3}{t}+4t+\frac{2-2k^3}{t} \ge 3k^2+4\sqrt{2(1-k^3)}
(1>k>0 chọn sau)
Ta cần chọn k sao cho t^2=\frac{k^3}{t} và 4t=\frac{2-2k^3}{t}.Giải hệ này được 4k^2=2-2k^3.
Giải phương trình này với chú ý 1>k>0 tìm được k. Kết thúc chứng minh \square
Bài toán 5.
Cho x,y,z\geq 0 và đôi một khác nhau.Tìm GTNN của biểu thức:
P=\left[(x+y)^2+(y+z)^2+(z+x)^2\right].\left[\frac{1}{(x-y)^2}+\frac{1}{(y-z)^2}+\frac{1}{(z-x)^2}\right]
Lời giải:
Thoạt nhìn qua, bài toán có nét hao hao giống bài toán 1 và 3 cộng lại ! Nhưng các biến đã "bị" thêm điều kiện không âm. Nó lại càng làm ta nghĩ đến việc đẳng thức xảy ra khi có 1 biến bằng 0.
Qua ý tưởng trên ta có thể tiến hành dồn biến toàn miền và sau đó đưa về 1 biến để khảo sát hàm số :
Giả sử c=min\left \{ a,b,c \right \}.Khi đó ta có a-c\leq a,b-c\leq b.Suy ra:
P\geq \left [ (a+b)^2+b^2+a^2 \right ]\left [ \frac{1}{(a-b)^2}+\frac{1}{b^2}+\frac{1}{a^2} \right ]
=\frac{2(a^2+b^2+ab)}{a^2-2ab+b^2}+\frac{2(a^2+ab+b^2)}{a^2}+\frac{2(a^2+ab+b^2)}{b^2}
=2\left [ \frac{\frac{a}{b}+\frac{b}{a}+1}{\frac{a}{b}+\frac{b}{a}-2}+\left ( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right )^{2}+\left ( \frac{a}{b}+\frac{b}{a} \right ) \right ]
Đặt \frac{a}{b}+\frac{b}{a}=t,t> 2.
Xét hàm số f(t)=\frac{t+1}{t-2}+t^2+t
có f'(t)=\frac{-3}{(t-2)^2}+2t+1=0\Leftrightarrow 2t^3-7t^2+4t+1=0 do t> 2 ta chỉ nhận nghiệm t=\frac{5+\sqrt{33}}{4}
Lập bảng biến thiên ta nhận được minf(t)=\frac{59+11\sqrt{33}}{8} \Rightarrow minP=\frac{59+11\sqrt{33}}{4}
Đẳng thức xảy ra khi c=0,\frac{a}{b}+\frac{b}{a}=\frac{5+\sqrt{33}}{4} và các hoán vị. \square
----------------
Có lẽ qua các bài toán trên, các bạn đã cảm nhận và hiểu phần nào về ý tưởng dồn biến toàn miền để đưa về bất đẳng thức chỉ có 2 biến ch0 dạng toán này. Cuối bài viết các các bạn hãy luyện tập cùng 3 bài toán nhỏ sau:
Bài tập 1. Tìm hằng số k tốt nhất để bất đẳng thức sau đúng với a,b,c\in R,a+b+c=0:
\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}\geq \frac{k}{|ab+bc+ca|}
Bài tập 2. Chứng minh với a,b,c đôi 1 khác nhau ta luôn có:
\left(\frac{a+kb}{a-b}\right)^2+\left(\frac{b+kc}{b-c}\right)^2+\left(\frac{c+ka}{c-a}\right)^2\geq k^2+1
Bài tập 3. Ch0 các số thực a,b,c sa0 ch0 (a-b)(b-c)(c-a)\neq 0 và a+b+c=3. Chứng minh rằng:
\left(\frac{a+bc}{b-c}\right)^2+\left(\frac{b+ac}{c-a}\right)^2+\left(\frac{c+ab}{a-b}\right)^2\geq 2
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét